CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
CỦA QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 67/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
SỐ 67/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về công nghệ thông tin.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung
là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin tại Việt Nam.
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật
công nghệ thông tin với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến
hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thì áp dụng quy định của
Luật công nghệ thông tin.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
2. Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương
pháp dùng tín hiệu số.
3. Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin
được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở
hạ tầng thông tin.
4. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị
phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ
liệu.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,
quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả của các hoạt động này.
6. Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên
cứu - phát triển liên quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin; phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ
thông tin.
7. Khoảng cách số là sự chênh lệch về điều kiện, khả
năng sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập các nguồn thông
tin, tri thức.
8. Đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
là đầu tư cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có triển vọng đem lại
lợi nhuận lớn nhưng có rủi ro cao.
9. Công nghiệp công nghệ thông tin là ngành kinh tế -
kỹ thuật công nghệ cao sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin, bao
gồm sản phẩm phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số.
10. Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm
linh kiện; linh kiện; bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.
11. Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn
thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được
sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin
số.
12. Phần mềm là chương trình máy tính đ?ược mô tả bằng
hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức
năng nhất định.
13. Mã nguồn là sản phẩm trước biên dịch của một phần
mềm, chưa có khả năng điều khiển thiết bị số.
14. Mã máy là sản phẩm sau biên dịch của một phần mềm,
có khả năng điều khiển thiết bị số.
15. Thư rác là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến
người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp
nhận theo quy định của pháp luật.
16. Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả
năng lây lan, gây ra hoạt động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép,
sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị số.
17. Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông
tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung
cấp, trao đổi thông tin.
18. Số hóa là việc biến đổi các loại hình thông tin
sang thông tin số.
1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin
phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và
xuất khẩu.
3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông
tin.
4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng
dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công
nghiệp công nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin quốc gia.
6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt
động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
người có hoàn cảnh khó khăn.
7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
8. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến
khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực
công nghệ thông tin.
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
3. Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ
sở dữ liệu quốc gia.
5. Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác
quốc tế về công nghệ thông tin.
6. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên
quan đến sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
8. Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc
huy động nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các
trường hợp khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này.
9. Quản lý thống kê về công nghệ thông tin.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước
Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực
hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về
công nghệ thông tin tại địa phương.
5. Việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Chính phủ quy định.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin có các quyền sau đây:
a) Tìm kiếm, trao đổi, sử dụng thông tin trên môi
trường mạng, trừ thông tin có nội dung quy định tại khoản2
Điều 12 của Luật này;
b) Yêu cầu khôi phục thông tin của mình hoặc khôi phục
khả năng truy nhập đến nguồn thông tin của mình trong trường hợp nội dung thông
tin đó không vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật trong trường hợp bị từ chối việc khôi phục thông
tin hoặc khôi phục khả năng truy nhập đến nguồn thông tin đó;
d) Phân phát các địa chỉ liên lạc có trên môi trường
mạng khi có sự đồng ý của chủ sở hữu địa chỉ liên lạc đó;
đ) Từ chối cung cấp hoặc nhận trên môi trường mạng sản
phẩm, dịch vụ trái với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về việc
đó.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ
thông tin có các quyền sau đây:
a) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ thông
tin;
b) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin; số hóa, duy
trì và làm tăng giá trị các nguồn tài nguyên thông tin.
3. Cơ quan nhà nước có quyền từ chối nhận thông tin
trên môi trường mạng nếu độ tin cậy và bí mật của thông tin đó được truyền đưa
qua môi trường mạng không được bảo đảm.
Điều 9. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin số của mình trên môi
trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh trên môi
trường mạng phải thông báo công khai trên môi trường mạng những thông tin có
liên quan, bao gồm:
a. Tên, địa chỉ địa lý, số điện thoại, địa chỉ thư
điện tử;
b. Thông tin về quyết định thành lập, giấy phép hoạt
động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
c. Tên cơ quan quản lý nhà cung cấp (nếu có);
d. Thông tin về giá, thuế, chi phí vận chuyển (nếu có)
của hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ
thông tin có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm tính trung thực của kết quả nghiên cứu -
phát triển;
b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ
sở dữ liệu và không gây cản trở cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu đó khi thực hiện
hành vi tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp
thành cơ sở dữ liệu đó.
4. Khi hoạt động trên môi trường mạng, cơ quan nhà
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về
các hoạt động thực hiện trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 27
của Luật này;
b) Thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan địa chỉ
liên hệ của cơ quan đó trên môi trường mạng;
c) Trả lời theo thẩm quyền văn bản của tổ chức, cá
nhân gửi đến cơ quan nhà nước thông qua môi trường mạng;
d) Cung cấp trên môi trường mạng thông tin phục vụ lợi
ích công cộng, thủ tục hành chính;
đ) Sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử;
e) Bảo đảm độ tin cậy và bí mật của nội dung thông tin
trong việc gửi, nhận văn bản trên môi trường mạng;
g) Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông
tin, văn bản được trao đổi, cung cấp và lấy ý kiến trên môi trường mạng;
h) Bảo đảm hệ thống thiết bị cung cấp thông tin, lấy ý
kiến trên môi trường mạng hoạt động cả trong giờ và ngoài giờ làm việc, trừ
trường hợp bất khả kháng;
i) Thực hiện việc cung cấp thông tin và lấy ý kiến qua
trang thông tin điện tử phải tuân thủ quy định tại Điều 28 của Luật này.
1. Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về công nghệ thông tin.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra về công nghệ
thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Hội, hiệp hội về công nghệ thông tin có trách nhiệm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Hội, hiệp hội về công nghệ thông tin được tổ chức và
hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động
bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp
pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng
thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , phá hoại
khối đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm
lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của
dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh,
kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc
danh mục cấm đã được pháp luật quy định.
3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công
nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật;
giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái
phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Tổ chức, cá nhân có quyền tiến hành các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động
phòng, chống lụt, bão, thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và các hoạt
động khác được Nhà nước khuyến khích.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động viễn thông,
hoạt động phát thanh, truyền hình trên môi trường mạng phải thực hiện các quy
định của pháp luật về viễn thông, báo chí và các quy định của Luật này.
a) Phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai,
thảm họa khác;
b) Phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh;
c) Phục vụ cứu nạn, cứu hộ;
d) Phục vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, phòng, chống tội phạm.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc ưu tiên ứng dụng
công nghệ thông tin trong các trường hợp khẩn cấp.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm
thực hiện các biện pháp bảo đảm việc truy nhập và sử dụng thuận lợi thông tin
số.
3. Việc cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử
dụng thông tin số phải bảo đảm không vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân không được trích dẫn nội dung
thông tin số của tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp chủ sở hữu thông tin số
đã có cảnh báo hoặc pháp luật quy định việc trích dẫn thông tin là không được
phép.
5. Trường hợp được phép trích dẫn thông tin số, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền truyền đưa thông tin số
của tổ chức, cá nhân khác phù hợp với quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số của tổ
chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được lưu
trữ tự động, trung gian, tạm thời do yêu cầu kỹ thuật nếu hoạt động lưu trữ tạm
thời nhằm mục đích phục vụ cho việc truyền đưa thông tin và thông tin được lưu
trữ trong khoảng thời gian đủ để thực hiện việc truyền đưa.
3. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số có trách
nhiệm tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập
thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số của tổ
chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ
trường hợp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chính mình bắt đầu việc truyền đưa thông tin;
b) Lựa chọn người nhận thông tin được truyền đưa;
c) Lựa chọn và sửa đổi nội dung thông tin được truyền
đưa.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền lưu trữ tạm thời thông
tin số của tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức, cá nhân lưu trữ tạm thời thông tin số của
tổ chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ
trường hợp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa đổi nội dung thông tin;
b) Không tuân thủ quy định về truy nhập hoặc cập nhật
nội dung thông tin;
c) Thu thập dữ liệu bất hợp pháp thông qua việc lưu
trữ thông tin tạm thời;
d) Tiết lộ bí mật thông tin.
1. Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số là dịch vụ cho
thuê dung lượng thiết bị lưu trữ để lưu trữ thông tin trên môi trường mạng.
2. Nội dung thông tin số lưu trữ không được vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số để
thiết lập trang thông tin điện tử và danh sách chủ sở hữu thông tin số được lưu
trữ bởi tổ chức, cá nhân đó;
b) Tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn
chặn việc truy nhập thông tin số hoặc loại bỏ thông tin số trái pháp luật theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Ngừng cho tổ chức, cá nhân khác thuê chỗ lưu trữ
thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
d) Bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê
chỗ lưu trữ thông tin.
1. Công cụ tìm kiếm thông tin số là chương trình máy
tính tiếp nhận yêu cầu tìm kiếm thông tin số, thực hiện việc tìm kiếm thông tin
số và gửi lại thông tin số tìm kiếm được.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá
nhân phát triển, cung cấp công cụ tìm kiếm thông tin số.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ngừng cung cấp cho
tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường
hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho
biết thông tin đó là trái pháp luật.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm
theo dõi, giám sát thông tin số; điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra
trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng công nghệ thông
tin không phải chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá
nhân khác, điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền
đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
1. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông
tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông
tin cá nhân của người khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho người đó biết về hình thức, phạm vi,
địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của
người đó;
b) Sử dụng đúng mục đích thông tin cá nhân thu thập
được và chỉ lưu trữ những thông tin đó trong một khoảng thời gian nhất định
theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận giữa hai bên;
c) Tiến hành các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết
để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá
huỷ;
d) Tiến hành ngay các biện pháp cần thiết khi nhận
được yêu cầu kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 22 của Luật này; không được cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân liên
quan cho đến khi thông tin đó được đính chính lại.
a) Ký kết, sửa đổi hoặc thực hiện hợp đồng sử dụng
thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường mạng;
b) Tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ
trên môi trường mạng;
c) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân không được cung cấp thông tin cá
nhân của người khác cho bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
hoặc có sự đồng ý của người đó.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do
hành vi vi phạm trong việc cung cấp thông tin cá nhân.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin
điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt
động trang thông tin điện tử của mình.
a) Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy
phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng
đại diện; tên cá nhân;
b) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc
số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của cá nhân;
c) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi thường
trú của cá nhân;
d) Số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử;
đ) Các tên miền đã đăng ký.
3. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, khi
thay đổi thông tin thì phải thông báo về sự thay đổi đó.
4. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động
báo chí phải thực hiện quy định của Luật này, pháp luật về báo chí và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động
kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh phải thực hiện quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để
nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan
nhà nước và chương trình cải cách hành chính.
3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm
chính xác và phù hợp với mục đích sử dụng.
4. Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh
bạch.
5. Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương
thích về công nghệ trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
6. Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.
7. Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách
nhiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị các điều
kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
mình.
2. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện bảo đảm cho
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lộ trình thực hiện các hoạt động trên môi trường
mạng của các cơ quan nhà nước;
b) Các ngành, lĩnh vực có tác động lớn đến phát triển
kinh tế - xã hội cần ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin;
c) Việc chia sẻ, sử dụng chung thông tin số;
d) Lĩnh vực được ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu -
phát triển, hợp tác quốc tế, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ
tầng thông tin đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước trong từng giai đoạn;
đ) Nguồn tài chính bảo đảm cho ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
e) Các chương trình, đề án, dự án trọng điểm về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ
cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin
giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ
cho hoạt động của cơ quan và phục vụ lợi ích công cộng.
3. Xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi,
cung cấp thông tin và lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân trên môi trường
mạng.
4. Thiết lập trang thông tin điện tử phù hợp với quy
định tại Điều 23 và Điều 28 của Luật này.
5. Cung cấp, chia sẻ thông tin với cơ quan khác của
Nhà nước.
6. Thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trên môi
trường mạng.
7. Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận
thức và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức.
b) Chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác
của Nhà nước;
c) Cung cấp các dịch vụ công;
d) Các hoạt động khác theo quy định của Chính phủ.
2. Thời điểm và địa điểm gửi, nhận thông tin trên môi
trường mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 28. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
1. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy nhập thuận tiện;
b) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các
biểu mẫu trên trang thông tin điện tử (nếu có);
c) Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung
của thông tin trên trang thông tin điện tử;
d) Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên
trang thông tin điện tử;
đ) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
a) Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
đó và của từng đơn vị trực thuộc;
b) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và
văn bản pháp luật có liên quan;
c) Quy trình, thủ tục hành chính được thực hiện bởi
các đơn vị trực thuộc, tên của người chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện
quy trình, thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính;
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành;
đ) Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức của từng
đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức có thẩm quyền;
e) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua
sắm công;
g) Danh mục các hoạt động trên môi trường mạng đang
được cơ quan đó thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
h) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước cung cấp miễn phí thông tin quy
định tại khoản 2 Điều này.
Mục 3
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THƯƠNG MẠI
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THƯƠNG MẠI
1. Tổ chức, cá nhân có quyền ứng dụng công nghệ thông
tin trong thương mại.
2. Hoạt động thương mại trên môi trường mạng phải tuân
thủ quy định của Luật này, pháp luật về thương mại và pháp luật về giao dịch
điện tử.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin
điện tử bán hàng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa,
dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt
hại;
b) Cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về phương
thức thanh toán an toàn và tiện lợi trên môi trường mạng;
c) Công bố các trường hợp người tiêu dùng có quyền hủy
bỏ, sửa đổi thỏa thuận trên môi trường mạng.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu trang thông tin điện tử bán
hàng chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện
tử, thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan về giao kết hợp đồng, đặt hàng, thanh toán, quảng cáo, khuyến mại.
Điều 31. Cung cấp thông tin cho việc giao kết hợp đồng trên
môi trường mạng
a) Trình tự thực hiện để tiến tới giao kết hợp đồng
trên môi trường mạng;
b) Biện pháp kỹ thuật xác định và sửa đổi thông tin
nhập sai;
c) Việc lưu trữ hồ sơ hợp đồng và cho phép truy nhập
hồ sơ đó.
2. Khi đưa ra các thông tin về điều kiện hợp đồng cho
người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng lưu
trữ và tái tạo được các thông tin đó.
Điều 32. Giải quyết hậu quả do lỗi nhập sai thông tin thương
mại trên môi trường mạng
Trường hợp người mua nhập sai thông tin gửi vào trang
thông tin điện tử bán hàng mà hệ thống nhập tin không cung cấp khả năng sửa đổi
thông tin, người mua có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu đã thực hiện các
biện pháp sau đây:
1. Thông báo kịp thời cho người bán biết về thông tin
nhập sai của mình và người bán cũng đã xác nhận việc nhận được thông báo đó;
2. Trả lại hàng hoá đã nhận nhưng chưa sử dụng hoặc
hưởng bất kỳ lợi ích nào từ hàng hóa đó.
2. Điều kiện, quy trình, thủ tục thanh toán trên môi
trường mạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và
đào tạo trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định
của pháp luật về giáo dục.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây
dựng, triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động
giáo dục và đào tạo, công nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong
hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng.
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động y tế trên môi
trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về y, dược và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện hoạt động y tế
trên môi trường mạng.
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc số hóa sản phẩm văn hóa, lưu trữ, quảng bá sản phẩm
văn hóa đã được số hóa và các hoạt động khác trong lĩnh vực văn hóa.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động văn hóa, báo
chí trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định
của pháp luật về báo chí, văn hóa - thông tin.
3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để
thực hiện số hóa các sản phẩm văn hóa có giá trị bảo tồn phải tuân thủ quy định
của Chính phủ về điều kiện thực hiện số hóa các sản phẩm văn hóa có giá trị bảo
tồn.
4. Chính phủ quy định việc quản lý hoạt động giải trí
trên môi trường mạng nhằm bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Nội dung giải trí phải lành mạnh, có tính giáo dục,
tính văn hóa, không trái thuần phong mỹ tục của dân tộc;
b) Gắn trách nhiệm và quyền lợi của các đối tượng tham
gia hoạt động giải trí trên môi trường mạng với lợi ích chung của xã hội, cộng
đồng;
c) Bảo đảm an toàn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ;
d) Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
và ngăn chặn các loại tội phạm phát sinh từ hoạt động này.
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quốc
phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Mục 1
NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu -
phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin nhằm phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu - phát triển công nghệ,
sản phẩm công nghệ thông tin để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công
nghệ được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và các ưu đãi khác theo quy định của
pháp luật.
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ chuyển giao kết quả nghiên cứu - phát triển công
nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin để ứng dụng rộng rãi vào sản xuất và đời
sống.
Nhà nước huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, kỹ thuật của các tổ chức nghiên cứu - phát triển công nghệ thông
tin; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin; đầu tư một số phòng thí
nghiệm trọng điểm về công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế; ban hành quy
chế sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ thông tin.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin.
2. Nhà nước ưu tiên dành một khoản từ ngân sách nhà
nước cho các chương trình, đề tài nghiên cứu - phát triển phần mềm; ưu tiên
hoạt động nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin ở trường đại học, viện
nghiên cứu; phát triển các mô hình gắn kết nghiên cứu, đào tạo với sản xuất về
công nghệ thông tin.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin chủ
trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tổ chức
tuyển chọn cơ sở nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu - phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
1. Việc quản lý tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, chất lượng.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, công bố tiêu chuẩn cơ sở và
phải bảo đảm sản phẩm, dịch vụ của mình phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
3. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin
được quản lý thông qua các hình thức sau đây:
a) Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
c) Kiểm định chất lượng.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố sản phẩm, dịch vụ
công nghệ thông tin cần áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế;
ban hành và công bố áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; quy định cụ thể về quản lý chất
lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin; quy định các điều kiện đối với cơ
quan đo kiểm trong nước và nước ngoài để phục vụ cho việc quản lý chất lượng
sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin và công bố cơ quan đo kiểm về công nghệ
thông tin có thẩm quyền.
5. Việc thừa nhận lẫn nhau về đánh giá phù hợp tiêu
chuẩn đối với sản phẩm công nghệ thông tin giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với nước ngoài và với tổ chức quốc tế được thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng
cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
2. Chương trình, dự án ưu tiên, trọng điểm của Nhà
nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phải có hạng mục đào tạo
nhân lực công nghệ thông tin.
3. Tổ chức, cá nhân được khuyến khích thành lập cơ sở
đào tạo nhân lực công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở đào tạo được hưởng ưu đãi trong hoạt động đào
tạo về công nghệ thông tin tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm.
5. Nhà nước có chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên
và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc dân truy nhập Internet tại các cơ sở
giáo dục.
Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định điều kiện hoạt
động đào tạo công nghệ thông tin và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin, việc
công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt
Nam.
1. Người hoạt động chuyên trách về ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước được hưởng chế độ ưu đãi
về điều kiện làm việc.
2. Tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về công nghệ thông
tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tìm kiếm và
mở rộng thị trường lao động nhằm tạo việc làm ở nước ngoài cho người lao động
Việt Nam tham gia các hoạt động về công nghệ thông tin theo quy định của pháp
luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật của nước sở tại và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuyển dụng lao động trong nước
để phát triển, sản xuất, gia công sản phẩm công nghệ thông tin.
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích phổ cập kiến
thức công nghệ thông tin trong phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm xây dựng và triển khai các hoạt động phổ cập kiến thức công
nghệ thông tin cho tổ chức, cá nhân trong địa phương mình.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng
chương trình và tổ chức thực hiện phổ cập kiến thức công nghệ thông tin trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc học tập, phổ cập
kiến thức công nghệ thông tin đối với người tàn tật, người nghèo, người dân tộc
thiểu số và các đối tượng ưu tiên khác phù hợp với yêu cầu phát triển trong
từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Mục 3
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 47. Loại hình công nghiệp công nghệ thông tin
1. Công nghiệp phần cứng là công nghiệp sản xuất các
sản phẩm phần cứng, bao gồm phụ tùng, linh kiện, thiết bị số.
2. Công nghiệp phần mềm là công nghiệp sản xuất các
sản phẩm phần mềm, bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm điều
khiển, tự động hóa và các sản phẩm tương tự khác; cung cấp các giải pháp cài
đặt, bảo trì, hướng dẫn sử dụng.
3. Công nghiệp nội dung là công nghiệp sản xuất các
sản phẩm thông tin số, bao gồm thông tin kinh tế - xã hội, thông tin khoa học -
giáo dục, thông tin văn hóa - giải trí trên môi trường mạng và các sản phẩm
tương tự khác.
1. Nhà nước có chính sách ưu đãi, ưu tiên đầu tư phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm
và công nghiệp nội dung để trở thành một ngành kinh tế trọng điểm trong nền
kinh tế quốc dân.
2. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư tham gia hoạt
động đầu tư mạo hiểm vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, đầu tư phát
triển và cung cấp thiết bị số giá rẻ.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức ưu đãi, ưu tiên và
các điều kiện khác cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định và tổ
chức thực hiện các hoạt động phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông
tin, bao gồm:
1. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin; ưu tiên sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua sắm, sử dụng các sản phẩm công nghệ
thông tin được sản xuất trong nước;
2. Xúc tiến thương mại, tổ chức triển lãm, hội chợ
trong nước, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia triển lãm, hội chợ quốc tế, quảng
bá, tiếp thị hình ảnh công nghiệp công nghệ thông tin của Việt Nam trên thế
giới;
1. Sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm là sản phẩm
công nghệ thông tin bảo đảm được một trong những yêu cầu sau đây:
a) Thị trường trong nước có nhu cầu lớn và tạo giá trị
gia tăng cao;
b) Có tiềm năng xuất khẩu;
c) Có tác động tích cực về đổi mới công nghệ và hiệu
quả kinh tế đối với các ngành kinh tế khác;
d) Đáp ứng được yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố danh mục và xây
dựng chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm trong
từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
3. Các sản phẩm công nghệ thông tin thuộc danh mục sản
phẩm công nghệ thông tin trọng điểm quy định tại khoản 2 Điều này được Nhà nước
ưu tiên đầu tư nghiên cứu - phát triển, sản xuất.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu - phát triển,
sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm được hưởng ưu đãi theo quy
định của Chính phủ; được Nhà nước ưu tiên đầu tư và được hưởng một phần tiền
bản quyền đối với sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư.
5. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu - phát triển,
sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư phải đáp
ứng các điều kiện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; không được chuyển
giao, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông
tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; chịu sự kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động nghiên cứu - phát triển, sản
xuất và xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
1. Khu công nghệ thông tin tập trung là loại hình khu
công nghệ cao, tập trung hoặc liên kết cơ sở nghiên cứu - phát triển, sản xuất,
kinh doanh, đào tạo về công nghệ thông tin. Tổ chức, cá nhân đầu tư và hoạt
động trong khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng các chính sách ưu đãi
của Nhà nước áp dụng đối với khu công nghệ cao.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài đầu tư, xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung theo quy hoạch của
Chính phủ.
Mục 4
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 52. Loại hình dịch vụ công nghệ thông tin
1. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường về công
nghệ thông tin.
2. Tư vấn, phân tích, lập kế hoạch, phân loại, thiết
kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
3. Tích hợp hệ thống, chạy thử, dịch vụ quản lý ứng
dụng, cập nhật, bảo mật.
4. Thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử.
5. Bảo hành, bảo trì, bảo đảm an toàn mạng và thông
tin.
6. Cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai
thác cơ sở dữ liệu.
7. Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin.
8. Đào tạo công nghệ thông tin.
9. Chứng thực chữ ký điện tử.
10. Dịch vụ khác.
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển dịch
vụ công nghệ thông tin.
2. Chính phủ quy định cụ thể chế độ ưu đãi và các điều
kiện khác cho một số loại hình dịch vụ công nghệ thông tin.
Chương IV
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Mục 1
CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN PHỤC VỤ ỨNG DỤNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN PHỤC VỤ ỨNG DỤNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Cơ sở hạ tầng thông tin phải được phát triển để bảo
đảm chất lượng và đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm bảo
đảm sự phát triển cơ sở hạ tầng thông tin phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; có biện
pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng cơ sở hạ tầng thông tin vi
phạm quy định Điều 12 của Luật này.
1. Nhà nước có chính sách phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia rộng khắp, có thông lượng lớn, tốc độ và
chất lượng cao, giá cước cạnh tranh so với các nước trong khu vực; khuyến khích
tổ chức, cá nhân cùng đầu tư, sử dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin.
2. Điểm truy nhập Internet công cộng được ưu tiên đặt
tại bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã, nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng
không, cửa khẩu, khu dân cư, bệnh viện, trường học, siêu thị, trung tâm văn
hóa, thể thao để phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
1. Cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương được thống nhất xây dựng và quản lý theo quy định của
Chính phủ.
2. Kinh phí đầu tư, xây dựng, khai thác, bảo trì cơ sở
hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước lấy từ ngân sách nhà nước và các
nguồn khác.
1. Nhà nước có chính sách ưu tiên vốn đầu tư và có cơ
chế hỗ trợ tài chính cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục
vụ công ích và thu hẹp khoảng cách số.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin các
cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, dự án thu hẹp khoảng
cách số, bao gồm:
a) Lắp đặt hệ thống máy tính và truy nhập Internet tại
trường học, điểm công cộng trên phạm vi toàn quốc;
b) Phát triển đội ngũ hướng dẫn sử dụng máy tính và
truy nhập Internet;
c) Thu hẹp khoảng cách số giữa các vùng, miền.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một
hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp
ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi
ích công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền truy nhập và sử dụng
thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí xây
dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Chính phủ quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia;
xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia; ban hành quy chế khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.
1. Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương là tập hợp
thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng
thông tin của mình và phục vụ lợi ích công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền truy nhập và sử dụng
thông tin trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí xây
dựng và duy trì cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định danh mục cơ sở dữ
liệu; xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu; ban hành quy chế khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình.
1. Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải được bảo vệ.
Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang nhân dân và tổ chức, cá nhân quản
lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an toàn cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ
sở hạ tầng thông tin thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm
tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an
ninh thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng
thông tin có trách nhiệm tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết
để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm
an ninh thông tin khi có yêu cầu.
Mục 2
ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 61. Đầu tư của tổ chức, cá nhân cho công nghệ thông tin
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi
mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
2. Nhà nước khuyến khích và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho công nghệ thông tin.
3. Các khoản đầu tư của doanh nghiệp cho ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin và các chi phí sau đây của doanh nghiệp được trừ
khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Mở trường, lớp đào tạo công nghệ thông tin tại
doanh nghiệp;
b) Cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ
cho nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của doanh nghiệp.
1. Đầu tư cho công nghệ thông tin là đầu tư phát triển.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách cho công nghệ
thông tin, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho công nghệ thông tin hằng năm
cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. Ngân sách cho công nghệ thông tin
phải được quản lý, sử dụng có hiệu quả.
3. Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư phù hợp
đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn đầu tư có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước.
4. Trong Mục lục ngân sách nhà nước có loại chi riêng
về công nghệ thông tin.
1. Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ dự án
ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả;
b) Phát triển nguồn thông tin số;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của
bộ, ngành, địa phương;
d) Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích
và cơ quan nhà nước;
đ) Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật về công nghệ thông tin, cơ chế, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế -
kỹ thuật, mô hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
e) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công
nghệ thông tin, đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về công nghệ thông tin;
h) Trao giải thưởng công nghệ thông tin;
i) Các hoạt động khác cho sự nghiệp ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin.
2. Hằng năm, Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm
tổng hợp dự toán kinh phí chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để Chính phủ trình
Quốc hội.
1. Thu hút mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng thông tin, đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá nông thôn, miền núi, hải đảo.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân ở vùng sâu,
vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ứng dụng công
nghệ thông tin để phục vụ sản xuất và đời sống.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin tại vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư, tài chính và các
ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
4. Hoạt động ứng dụng và cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin phục vụ mục tiêu khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đánh bắt xa bờ
được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
Mục 3
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 65. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác về công nghệ thông
tin với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế theo nguyên tắc tôn trọng
độc lập, chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng và cùng có lợi.
1. Phân tích xu hướng quốc tế về công nghệ thông tin,
quy mô và triển vọng phát triển thị trường nước ngoài và xây dựng chiến lược
phát triển thị trường công nghệ thông tin ở nước ngoài.
2. Quảng bá thông tin về định hướng, chính sách ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam và của các nước trên thế giới.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh hợp tác giữa
tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về
công nghệ thông tin.
5. Phát triển thị trường công nghệ thông tin ở nước
ngoài, giới thiệu sản phẩm công nghệ thông tin Việt Nam qua các triển lãm quốc tế, tiếp
cận với khách hàng tiềm năng.
6. Tổ chức hội thảo, hội nghị và diễn đàn quốc tế về
công nghệ thông tin.
7. Ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế
song phương, đa phương và tham gia tổ chức khu vực, tổ chức quốc tế về công
nghệ thông tin.
8. Tiếp thu công nghệ của nước ngoài chuyển giao vào
Việt Nam .
Mục 4
BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP VÀ HỖ TRỢ
NGƯỜI SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP VÀ HỖ TRỢ
NGƯỜI SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 67. Trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin
Nhà nước và xã hội thực hiện các biện pháp phòng,
chống các hành vi xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng sản phẩm,
dịch vụ công nghệ thông tin. Quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
1. Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" và tên
miền cấp dưới của tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" là một phần của
tài nguyên thông tin quốc gia, có giá trị sử dụng như nhau và phải được quản
lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký và sử
dụng tên miền quốc gia Việt Nam
".vn". Tên miền đăng ký phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh gây sự
hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong
tiếng Việt.
2. Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" dành cho tổ
chức Đảng, cơ quan nhà nước phải được bảo vệ và không được xâm phạm.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc gia
Việt Nam ".vn" phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử
dụng và tính chính xác của các thông tin đăng ký và bảo đảm việc đăng ký, sử
dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" không xâm phạm các quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định việc đăng ký,
quản lý, sử dụng và giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam
".vn".
Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và
các quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin trên môi
trường mạng có quyền tạo ra bản sao tạm thời một tác phẩm được bảo hộ do yêu
cầu kỹ thuật của hoạt động truyền đưa thông tin và bản sao tạm thời được lưu
trữ trong khoảng thời gian đủ để thực hiện việc truyền đưa thông tin;
2. Người sử dụng hợp pháp phần mềm được bảo hộ có
quyền sao chép phần mềm đó để lưu trữ dự phòng và thay thế phần mềm bị phá hỏng
mà không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền.
1. Tổ chức, cá nhân không được che giấu tên của mình
hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường
mạng.
2. Tổ chức, cá nhân gửi thông tin quảng cáo trên môi
trường mạng phải bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng từ chối nhận thông tin
quảng cáo.
3. Tổ chức, cá nhân không được tiếp tục gửi thông tin
quảng cáo trên môi trường mạng đến người tiêu dùng nếu người tiêu dùng đó thông
báo không đồng ý nhận thông tin quảng cáo.
Tổ chức, cá nhân không được tạo ra, cài đặt, phát tán
vi rút máy tính, phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác để thực hiện
một trong những hành vi sau đây:
1. Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số;
2. Thu thập thông tin của người khác;
3. Xóa bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;
4. Ngăn chặn khả năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc
hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
5. Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số;
6. Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị
số;
7. Các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng.
1. Thông tin riêng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trao
đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng được bảo đảm bí mật theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không được thực hiện một trong
những hành vi sau đây:
a) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ
chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
b) Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống
thông tin;
c) Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức,
cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép;
d) Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và
thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
đ) Hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của
tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
1. Nhà nước, xã hội và nhà trường có trách nhiệm sau
đây:
a) Bảo vệ trẻ em không bị tác động tiêu cực của thông
tin trên môi trường mạng;
b) Tiến hành các biện pháp phòng, chống các ứng dụng
công nghệ thông tin có nội dung kích động bạo lực và khiêu dâm.
2. Gia đình có trách nhiệm ngăn chặn trẻ em truy nhập
thông tin không có lợi cho trẻ em.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành những biện
pháp sau đây để ngăn ngừa trẻ em truy nhập thông tin không có lợi trên môi
trường mạng:
a) Tổ chức xây dựng và phổ biến sử dụng phần mềm lọc
nội dung;
b) Tổ chức xây dựng và phổ biến công cụ ngăn chặn trẻ
em truy nhập thông tin không có lợi cho trẻ em;
c) Hướng dẫn thiết lập và quản lý trang thông tin điện
tử dành cho trẻ em nhằm mục đích thúc đẩy việc thiết lập các trang thông tin
điện tử có nội dung thông tin phù hợp với trẻ em, không gây hại cho trẻ em;
tăng cường khả năng quản lý nội dung thông tin trên môi trường mạng phù hợp với
trẻ em, không gây hại cho trẻ em.
4. Nhà cung cấp dịch vụ có biện pháp ngăn ngừa trẻ em
truy nhập trên môi trường mạng thông tin không có lợi đối với trẻ em.
5. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung
không có lợi cho trẻ em phải có dấu hiệu cảnh báo.
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho người tàn tật tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin, phát triển năng lực làm việc của người tàn tật thông qua ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin; có chính sách ưu tiên cho người tàn tật tham gia các
chương trình giáo dục và đào tạo về công nghệ thông tin.
2. Chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển công
nghệ thông tin quốc gia phải có nội dung hỗ trợ, bảo đảm cho người tàn tật hòa
nhập với cộng đồng.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và
ưu đãi khác cho hoạt động sau đây:
a) Nghiên cứu - phát triển các công cụ và ứng dụng
nhằm nâng cao khả năng của người tàn tật trong việc truy nhập, sử dụng các
nguồn thông tin và tri thức thông qua sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông
tin;
b) Sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ,
ứng dụng công nghệ thông tin và nội dung thông tin số đáp ứng nhu cầu đặc biệt
của người tàn tật.
Chương V
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 75. Giải quyết tranh chấp về công nghệ thông tin
1. Tranh chấp về công nghệ thông tin là tranh chấp
phát sinh trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về công
nghệ thông tin thông qua hòa giải; trong trường hợp các bên không hòa giải được
thì giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam
".vn" được giải quyết theo các hình thức sau đây:
1. Thông qua thương lượng, hòa giải;
2. Thông qua trọng tài;
3. Khởi kiện tại Tòa án.
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ
thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ
thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình
chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 78. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2007.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng



0 comments:
Đăng nhận xét